axit nào được dùng để khắc lên thủy tinh
Giải chi tiết: Axit HF hòa tan SiO 2 - thành phần chính của thủy tinh nên được dùng làm mực khắc chữ lên thủy tinh:. SiO 2 + 4HF → SiF 4 + 2H 2 O.
một loại thủy tinh có thành phần là Na 2 SiO 3 , CaSiO 3 và SiO 2 . viết phương trình hóa học để giải thích việc dùng axit flohidric để khắc chữ lên thủy tinh đó . Theo dõi Vi phạm. Hóa học 11 Bài 17 Trắc nghiệm Hóa học 11 Bài 17 Giải bài tập Hóa học 11 Bài 17.
Mật ong: có chứa hàm lượng cao vitamin C, E và các khoáng chất canxi, kẽm, kali có tác dụng cân bằng độ pH trong dạ dày, giảm sản xuất axit và ngăn ngừa những tác hại do thừa axit dạ dày gây ra. Để giảm axit dạ dày bằng mật ong, người bệnh nên uống 1 thìa mật ong vào các
Câu 8. Thủy phân hoàn toàn tinh bột trong dung dịch axit vơ cơ lỗng, thu được chất hữu cơ X có khả năng tham gia phan ứng tráng bạc. Tên gọi của X là: A. fructozơ. B. ancol etylic. C. glucozơ. D. saccarozơ. Câu 9. Quá trình thủy phân tinh bột bằng enzim không xuất hiện chất nào sau đây?
HF được dùng để khắc chữ lên thủy tinh do HF có khả năng ăn mòn thủy tinh theo phản ứng sau: 4HF + SiO 2 → SiF4 + 2H 2 O Trên đây VnDoc.com vừa giới thiệu tới các bạn bài viết Axit không thể đựng trong bình thủy tinh là, mong rằng qua bài viết này các bạn có thể học tập
Axit nào sau đây được dùng để khắc chữ, khắc hình lên thủy tinh? Tel: 024.7300.7989 - Phone: 1800.6947 (Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h) Đăng nhập
brenaduner1981. Sau khi khắc, trổ xong người ta dùng một lượng axit Fluohidric HF quét, bôi nhẹ nhàng lên lớp parafin; chất này gặp phần thủy tinh lộ ra do chạm khắc liền ăn mòn và tạo nên hoa văn trên thủy tinh. Có một số sản phẩm thủy tinh sau khi dùng axit Fluohidric HF làm xong công việc điêu khắc lại gia công thêm màu sắc rực rỡ làm cho tác phẩm điêu khắc trên thủy tinh càng thêm lộng lẫy, đẹp mắt. Phản ứng xảy ra theo công thức HF + SiO2 → SiF4 + H2O. Axit Fluohidric HF có khả năng ăn mòn thủy tinh. Chính vì vậy trong phòng thí nghiệm, axit Fluohidric HF không đựng trong bình thủy tinh được, thường đựng trong bình bằng chì hay bằng nhựa.
* Làm thế nào để khắc được hoa văn lên bề mặt của thủy tinh? Tạ Ngọc Huy, Cái Bè, Tiền Giang Theo thông tin trên mạng hoachatonline thì xung quanh chúng ta hàng ngày vẫn hay thấy các đồ vật, công nghệ phẩm bằng thủy tinh có khắc chạm nhiều hoa văn, hình vẽ rất tinh xảo. Ảnh minh họa Thủy tinh vốn cứng, lại rất trơn nên rõ ràng việc chạm khắc lên nó quả là một việc rất khó. Muốn chạm khắc các hoa văn trên bề mặt thủy tinh, trước tiên ta quét đều đặn lên bề mặt thủy tinh một lớp parafin. Sau đó ta chạm trổ các hình hoa văn lên lớp parafin đó, làm cho phần thủy tinh cần khắc sẽ lộ ra. Sau khi khắc, trổ xong người ta dùng một lượng axit Fluohidric HF quét, bôi nhẹ nhàng lên lớp parafin; chất này gặp phần thủy tinh lộ ra do chạm khắc liền ăn mòn và tạo nên hoa văn trên thủy tinh. Có một số sản phẩm thủy tinh sau khi dùng axit Fluohidric HF làm xong công việc điêu khắc lại gia công thêm màu sắc rực rỡ làm cho tác phẩm điêu khắc trên thủy tinh càng thêm lộng lẫy, đẹp mắt. Phản ứng xảy ra theo công thức HF + SiO2 ===> SiF4 + H2O. Axit Fluohidric HF có khả năng ăn mòn thủy tinh. Chính vì vậy trong phòng thí nghiệm, axit Fluohidric HF không đựng trong bình thủy tinh được, thường đựng trong bình bằng chì hay bằng nhựa. * Tại sao khi thắp hương người ta thường dùng 3 nén? Võ Hồng Minh, Thủy Nguyên, TP Hải Phòng Nhà nghiên cứu văn hóa dân gian Lê Quang Khang giải thích Ba nén nhang thể hiện ý nghĩa là tâm nhang lòng thành, giới nhang theo lời răn dạy của phật thánh tổ đường và định nhang tuyệt đối không thay lòng đổi dạ. Khi lập bát hương, gia chủ lên chùa lễ phật xin cốt bát hương. Cốt bát hương gồm có thần chủ viết bằng chữ Hán và một gói thất bảo tức bảy vật báu gồm vàng, bạc, lưu ly, mã não, sa cừ, phục linh và san hô. Nhà bình dân có thể thay gói thất bảo bằng một gói giấy trang kim ngũ sắc. Cốt bát hương đặt sát thành trong bát hương. Trong thực tế có khi chỉ cần thắp 1 nén để cho khói trong phòng không quá nhiều, cũng có khi thắp liền 5 hay 7 nén, cốt sao có số lẻ là được. Dù không mê tín dị đoan, trong tâm thức mọi người Á châu đều tin rằng nén hương khi đốt lên, cũng như một nhịp cầu vô hình nối kết hai thế giới hữu hình và vô hình với nhau. Chuyện thắp hương trên bàn thờ tổ tiên là một nét đẹp văn hóa truyền thống không thể thiếu trong các dịp giỗ chạp, lễ tết. Theo lịch sử ghi lại, việc đốt hương nhang bắt nguồn từ khoảng năm 3700 BC cách đây khoảng 5700 năm, từ nước Ấn Độ. Đến năm 618 AD vào đời nhà Tần mới có một vị Tăng đem hương trầm qua Trung Quốc, từ đó hình thức đốt hương nhang được phát triển mạnh mẽ và hưng thịnh nhất vào đời nhà Minh, sau đó được phổ biến đến khắp các nước láng giềng. Có thể nói hình thức đốt hương phổ biến nhất ở Nhật Bản, tại đây họ lại chế thêm nhiều cách đốt hương. Nhiều tài liệu cho thấy việc đốt hương nhang đã có từ thời sơ khai. Trong các đền thờ của vua chúa Ai Cập có rất nhiều những hình vẻ hoặc hình chạm trên tường mô tả nghi thức này. * Tôi muốn hỏi sợi tơ trời là gì? Nguyễn Viết Hùng, Phong Điền, Thừa Thiên-Huế Trong lời bài hát "Chị tôi" của nhạc sĩ Trọng Đài có mấy câu Ngày chị sinh, trời cho làm thơ. Vấn vương với sợi tơ trời. Tình riêng bỏ chợ. Tình người đa đoan. Thơ Vũ Nam có mấy câu Hoa xoan trắng tím mái hiên, Quen quen, lạ lạ triền miên hương đời, Vấn vương mấy sợi tơ trời, Hoa xoan lả tả, tình ơi nhạt nhòa... Thơ Thanh Tịnh có đoạn Còn nhớ hôm xưa độ tháng này, Cánh đồng xào xạt gió đùa cây. Vô tình thiếu nữ cùng ta ngắm, Một đoạn tơ trời lững thững bay. Thực ra thì tơ trời là sự kết hợp của ánh nắng mặt trời và không khí. Các hiện tượng phản xạ, khúc xạ hay tán xạ ánh sáng tạo nên một vẻ lung linh huyền ảo giống như các sợi tơ khi chúng ta nhìn vào. * Trong các bản tin dự báo thời tiết thường nói “mưa rào và dông rải rác”, có lúc lại nói “mưa rào và dông vài nơi”, hai khái niệm này khác nhau thế nào? Phan Đình Toán, Bến Cát, Bình Dương Các chuyên gia về khí tượng trả lời là khi 1/3 trở xuống các trạm đo khí tượng báo mưa thì dùng thuật ngữ chuyên môn là mưa vài nơi, còn 2/3 các trạm báo về thì gọi là mưa rải rác.
Khi hình thành liên kết hóa học, nguyên tử kim loại nhường electron để tạo thành A. ion âm. B. ion dương. C. ion đa nguyên tử mang điện tích âm. D. ion đa nguyên tử mang điện tích dương. 27/10/2022 1 Trả lời Khi hình thành liên kết hóa học, nguyên tử phi kim nhận electron để tạo thành A. ion âm. B. ion dương. C. ion đa nguyên tử mang điện tích âm. D. ion đa nguyên tử mang điện tích dương. 27/10/2022 1 Trả lời Khi hình thành liên kết hóa học trong phân tử Cl2, mỗi nguyên tử chlorine A. góp chung 1 electron. B. góp chung 2 electron. C. góp chung 3 electron. D. góp chung 4 electron. 27/10/2022 1 Trả lời Khi tạo liên kết hóa học thì nguyên tử có xu hướng A. Đạt tới cấu hình electron bền vững của khí hiếm He. B. Đạt tới cấu hình electron bền vững của khí hiếm. C. Nhường electron để tạo thành ion dương. D. Nhận electron để tạo thành ion âm. 28/10/2022 1 Trả lời Khi hình thành liên kết hóa học trong phân tử H2O A. mỗi nguyên tử hydrogen cần thêm 2 electron và nguyên tử oxygen cần thêm 1 electron. B. mỗi nguyên tử hydrogen cần thêm 1 electron và nguyên tử oxygen cần thêm 2 electron. C. mỗi nguyên tử hydrogen cần thêm 2 electron và nguyên tử oxygen cần thêm 2 electron. D. mỗi nguyên tử hydrogen cần thêm 1 electron và nguyên tử oxygen cần thêm 1 electron. 27/10/2022 1 Trả lời Khi hình thành liên kết hóa học trong phân tử NaF A. nguyên tử Na nhận 1 electron hóa trị tạo thành hạt mang điện tích âm, nguyên tử F nhường 1 electron tạo thành hạt mang điện tích dương. B. nguyên tử Na nhận 1 electron hóa trị tạo thành hạt mang điện tích dương, nguyên tử F nhường 1 electron tạo thành hạt mang điện tích âm. C. nguyên tử Na nhường 1 electron hóa trị tạo thành hạt mang điện tích dương, nguyên tử F nhận 1 electron tạo thành hạt mang điện tích âm. D. nguyên tử Na nhường 1 electron hóa trị tạo thành hạt mang điện tích âm, nguyên tử F nhận 1 electron tạo thành hạt mang điện tích dương. 28/10/2022 1 Trả lời Theo thuyết cấu tạo hóa học, sự liên kết giữa các nguyên tử tạo thành phân tử hay tinh thể được giải thích bằng A. Sự giảm năng lượng khi các nguyên tử kết hợp lại với nhau. B. Sự tăng năng lượng khi các nguyên tử kết hợp lại với nhau. C. Sự giảm bán kính nguyên tử khi các nguyên tử kết hợp lại với nhau. D. Sự tăng bán kính nguyên tử khi các nguyên tử kết hợp lại với nhau. 27/10/2022 1 Trả lời Để tạo thành liên kết hóa học trong phân tử sodium chloride NaCl A. kim loại sodium kết hợp với phi kim chlorine, tạo thành các ion Na+ và Cl-, các ion này mang điện tích trái dấu sẽ hút nhau tạo thành liên kết ion. B. kim loại sodium kết hợp với phi kim chlorine, tạo thành các ion Na- và Cl+, các ion này mang điện tích trái dấu sẽ hút nhau tạo thành liên kết ion. C. kim loại sodium kết hợp với phi kim chlorine, tạo thành các ion Na2+ và Cl-, các ion này mang điện tích trái dấu sẽ hút nhau tạo thành liên kết ion. D. kim loại sodium kết hợp với phi kim chlorine, tạo thành các ion Na+ và Cl2-, các ion này mang điện tích trái dấu sẽ hút nhau tạo thành liên kết ion. 27/10/2022 1 Trả lời Để tạo thành thành liên kết hóa học trong phân tử calcium chloride CaCl2 A. kim loại calcium kết hợp với phi kim chlorine, tạo thành các ion Ca+ và Cl-. Các ion này mang điện tích trái dấu sẽ hút nhau tạo thành liên kết ion. B. kim loại calcium kết hợp với phi kim chlorine, tạo thành các ion Ca2+ và Cl-. Các ion này mang điện tích trái dấu sẽ hút nhau tạo thành liên kết ion. C. kim loại calcium kết hợp với phi kim chlorine, tạo thành các ion Ca2- và Cl+. Các ion này mang điện tích trái dấu sẽ hút nhau tạo thành liên kết ion. D. kim loại calcium kết hợp với phi kim chlorine, tạo thành các ion Ca- và Cl+. Các ion này mang điện tích trái dấu sẽ hút nhau tạo thành liên kết ion. 27/10/2022 1 Trả lời Phát biểu nào sau đây không đúng? A. Trong tinh thể ion, các ion sắp xếp hỗn độn, không theo một trật tự xác định. B. Trong tinh thể ion, ở các nút của mạng lưới là những ion dương và ion âm được sắp xếp luân phiên. C. Trong tinh thể ion, số ion cùng dấu bao quanh một ion trái dấu phụ thuộc vào kiểu mạng lưới tinh thể, số điện tích và kích thước của ion. D. Trong tinh thể ion, các ion liên kết chặt chẽ với nhau do sự cân bằng giữa lực hút các ion trái dấu hút nhau và lực đẩy các ion cùng dấu đẩy nhau. 28/10/2022 1 Trả lời Trong tinh thể ion, giữa các ion có lực hút tĩnh điện rất mạnh nên các hợp chất ion thường là A. chất rắn, dễ nóng chảy, dễ bay hơi ở điều kiện thường. B. chất rắn, khó nóng chảy, khó bay hơi ở điều kiện thường. C. chất lỏng, khó bay hơi ở điều kiện thường. D. chất lỏng, dễ bay hơi ở điều kiện thường. 27/10/2022 1 Trả lời Phát biểu nào sau đây không đúng? A. Tinh thể ion khá rắn chắc nhưng khá giòn. B. Các hợp chất ion thường tan nhiều trong nước. C. Ở trạng thái rắn, hợp chất ion dẫn điện tốt. D. Ở trạng thái nóng chảy, hợp chất ion dẫn điện tốt. 27/10/2022 1 Trả lời Trong phân tử nào sau đây có liên kết ba? A. CO2. B. O2. C. N2. D. Cl2. 27/10/2022 1 Trả lời Cho biết hiệu độ âm điện Dc giữa hai nguyên tử trong khoảng 0,4 < Dc < 1,7. Có thể dự đoán được được loại kiên kết giữa hai nguyên tử đó là A. liên kết cộng hóa trị không phân cực. B. liên kết cộng hóa trị phân cực. C. liên kết ion. D. liên kết cho – nhận. 27/10/2022 1 Trả lời Cho biết cCl = 3,16; cNa = 0,93. Trong phân tử NaCl, liên kết giữa Na và Cl là liên kết A. ion. B. cộng hóa trị phân cực. C. cộng hóa trị không phân cực. D. liên kết cho – nhận. 27/10/2022 1 Trả lời Liên kết đôi gồm A. hai liên kết s. B. hai liên kết p. C. một liên kết s và một liên kết p. D. một liên kết s và hai liên kết p. 27/10/2022 1 Trả lời Năng lượng liên kết Eb là A. năng lượng cần thiết để phá vỡ một liên kết hóa học trong phân tử ở thể khí thành các nguyên tử ở thể khí. B. năng lượng cần thiết để phá vỡ một liên kết hóa học trong phân tử ở thể rắn thành các nguyên tử ở thể rắn. C. năng lượng cần thiết để phá vỡ một liên kết hóa học trong phân tử ở thể lỏng thành các nguyên tử ở thể lỏng. D. năng lượng cần thiết tạo thành một liên kết hóa học trong phân tử. 28/10/2022 1 Trả lời Trong dãy halogen, đi từ F2 đến I2 A. nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi giảm dần. B. nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi tăng dần. C. nhiệt độ nóng chảy tăng dần; nhiệt độ sôi giảm dần. D. nhiệt độ nóng chảy giảm dần; nhiệt độ sôi tăng dần. 27/10/2022 1 Trả lời Pentane là hydrocarbon no có công thức C5H12. Phát biểu nào sau đây là đúng? A. Đồng phân mạch không phân nhánh pentane có nhiệt độ sôi thấp hơn so với đồng phân mạch nhánh neopentane. B. Đồng phân mạch không phân nhánh pentane có nhiệt độ sôi cao hơn so với đồng phân mạch nhánh neopentane. C. Đồng phân mạch không phân nhánh pentane và đồng phân mạch nhánh neopentane có nhiệt độ sôi giống nhau. D. Tất cả các đồng phân của C5H12 đều có nhiệt độ sôi giống nhau. 28/10/2022 1 Trả lời Khi khối lượng phân tử tăng thì A. tương tác van der Waals không thay đổi. B. tương tác van der Waals tăng sau đó giảm. C. tương tác van der Waals tăng. D. tương tác van der Waals giảm. 28/10/2022 1 Trả lời Nước dễ dàng dâng lên trong mao quản của rễ cây để vận chuyển lên thân và lá cây, đó là do có A. liên kết ion. B. liên kết cộng hóa trị. C. tương tác van der Waals. D. liên kết hydrogen. 27/10/2022 1 Trả lời Phát biểu nào sau đây không đúng? A. Liên kết hydrogen ảnh hưởng đến tính chất của nước đá. B. Một phân tử nước có thể tạo ra 4 liên kết hydrogen với các phân tử nước khác xung quanh tạo thành cấu trúc tứ diện. C. Nước đá nặng hơn nước lỏng. D. Các phân tử nước đóng vai trò điều hòa nhiệt độ trên Trái Đất. 28/10/2022 1 Trả lời Liên kết hóa học được tạo thành giữa hai nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron dùng chung là A. liên kết ion. B. liên kết cộng hóa trị. C. liên kết hydrogen. D. liên kết kim loại. 27/10/2022 1 Trả lời Liên kết cộng hóa trị phân cực là liên kết trong các phân tử mà A. cặp electron dùng chung lệch về phía nguyên tử có độ âm điện lớn hơn. B. cặp electron dùng chung lệch về phía nguyên tử có độ âm điện nhỏ hơn. C. cặp electron dùng chung không bị hút lệch về phía nguyên tử nào. D. cặp electron chung được đóng góp từ một nguyên tử. 27/10/2022 1 Trả lời Liên kết hydrogen và tương tác van der Waals A. đều làm tăng nhiệt độ sôi và nhiệt độ nóng chảy. B. đều làm giảm nhiệt độ sôi và nhiệt độ nóng chảy. C. đều làm tăng nhiệt độ sôi và làm giảm nhiệt độ nóng chảy. D. đều làm giảm nhiệt độ sôi và làm tăng nhiệt độ nóng chảy. 27/10/2022 1 Trả lời
Theo như bài viết trước chúng tôi đề cập về cách xử lý mốc, ố bề mặt kính có liên quan đến việc sử dụng hóa chất để làm sạch. Bài viết hôm nay nói đến dung dịch HF Axit flohydric. Chúng ta cần hiểu rõ về hóa chất này, vì sao nhiều người vẫn dùng HF pha loãng để xử lý mốc ố, các phản ứng diễn ra và hậu quả của việc sử dụng HF lên bề mặt kính. Axit HF hay còn được gọi với cái tên là axit flohydric, là một dung dịch của hydrogen florua HF trong nước. Cùng với hydrogen fluoride, đây là một nguồn flo quý giá, là chất tiền thân của nhiều dược phẩm, polymer và phần lớn các chất tổng hợp có chứa flo. Hình 01 Thùng chứa Axit Flohidric Vậy thì Axit HF có độc không? Axit gây tác hại như thế nào? Axit HF này gây độc hại đối với cơ thể sống, đặc biệt là sức khỏe của con người. Tác hại của axit HF là tạo nên vết thương nặng, ăn sâu và rất đau phá hủy toàn bộ mô xương. Cần sử dụng các biện pháp thông hút gió tốt ở nơi làm việc, làm sàn tường phòng làm bằng vật liệu chịu axit flohydric. Các thiết bị chịu được hơi axit HF và không sử dụng thủy tinh để chứa axit flohydric. Ngoài ra, cần dùng các thiết bị bảo hộ cá nhân, kính, quần áo bảo hộ, găng tay và ủng cao su khi sử dụng dung dịch HF. Axit HF được dùng để làm gì trong ngành kính ? Người ta biết đến axit này nhiều nhất là khả năng hòa tan kính, ăn mòn kính do axit này tác dụng với SiO2 thành phần chính của kính. Cho nên thường được dùng để ứng dụng trong việc dùng để khắc chữ lên thuỷ tinh. Sau đây là phản ứng hóa học khi sử dụng HF lên bề mặt kính SiO2 + 4HF ⟶ SiF4 + 2H2O Axit flohidric HF hoà tan dễ dàng silic đioxit SiO2 tạo ra chất khí SiF4 và nước H2O. Nhờ tính chất này nên HF được dùng để khắc chữ hoặc các hoạ tiết trên thuỷ tinh. Do đó, chúng ta có thể trang trí trên thuỷ tinh như ý muốn. Vì sao không nên dùng HF để xử lý vết mốc ố trên kính. Axit có tính ăn mòn, phá vỡ các liên kết bề mặt của mốc ố trên kính. Nên được nhiều người lựa chọn là giải pháp xử lý nhanh chóng cho vấn đề kính mốc ố cứng đầu, không thể cọ rửa theo biện pháp thông thường. Sử dụng Axit có tính ăn mòn cao sẽ phản ứng bề mặt tẩy mốc ố trên kính nhưng cũng đồng thời làm hỏng lớp phủ bề mặt. Các loại axit có khả năng oxi hóa mạnh sẽ làm xước bề mặt, tạo điều kiện cho nước xâm nhập sâu hơn vào cấu trúc kính. Sử dụng Axit ăn mòn chỉ có tác dụng ban đầu làm các vết ố bẩn sạch nhanh chóng,nhưng lại gây hậu quả nặng hơn khi kính dễ dàng bị mốc ố và ngấm nước. Axit tính ăn mòn cao cũng là nguyên nhân khiến kính bị xỉn màu, mất đi độ sáng bóng ban đầu. Để lại những hậu quả lâu dài về sau không lường trước được. Qua các trích dẫn trên, chúng ta có thể kết luận không nên sử dụng HF để vệ sinh cho bề mặt kính. Nguồn Tổng hợp BÙI VIẾT HUY Quản Lý Thi Công
axit nào được dùng để khắc lên thủy tinh